Một số chỉ số lọc cổ phiếu cơ bản
ROE là Return on Equity, tức tỷ lệ lãi ròng (Net Income aka. bottom line) chia cho vốn chủ sở hữu (Owner's equity). Ví dụ năm rồi lãi 10 tỷ, equity là 100 tỷ, thì ROE=10%.
Lãi ròng thì lấy từ báo cáo hoạt động kinh doanh (Income statement), vốn chủ sở hữu thì lấy từ bảng cân đối kế toán (Balance Sheet).
Nợ vay/vốn chủ sở hữu. Cái này lưu ý có nơi tính tổng nợ, có nơi chỉ tính nợ dài hạn. Vì trong nợ có dài và ngắn. Cũng cần phân biệt giữa nợ (debt) và các nghĩa vụ phải trả (liabilities). Trong liabilities bao gồm cả debt. Chỉ số này nhằm để biết công ty đang nợ bao nhiêu, trong tổng tài sản thì hình thành từ nợ bao nhiêu.
công thức cơ bản là tài sản = nghĩa vụ phải trả + vốn chủ sở hữu. mà nghĩa vụ phải trả phần lớn là nợ.
Cũng cần lưu ý mỗi ngành có tỷ lệ khác nhau, như tài chính với xây dựng công nghiệp thì khác, khác với dịch vụ hay bán lẻ.
P/B là giá thị trường chia cho giá sổ sách (Price/Nook), có nơi còn dùng M/B (Market to Book). Chỉ số này để cho biết thị trường đang đánh giá cao hay thấp giá trị sổ sách của cổ phiếu. chưa chắc P/B nhỏ hơn 1 là rẻ, vì công ty đang ngày càng tệ. còn nếu ngược lại thì quá OK, buồn ngủ gặp chiếu manh.
Thanh khoản. có 2 cách để đo, là giá trị giao dịch và số lượng cổ phiếu giao dịch. Ví dụ những cổ phiếu có giá trị thị trường/cp lớn thì vài ngàn hay chục ngàn cũng coi là có thanh khoản. nhưng tốt nhất là nhìn vào khối lượng (volume).
Sau đây là danh sách 118 công ty khắp thế giới, có ROE >20%, P/B <1; Debt/Equity < 0,6 (60%)